Chế độ thai sản - quyền lợi cần biết với người lao động

Icon Author Trần Uyên Thư

Ngày đăng: 2024-04-16 10:28:35

 Chế độ thai sản của chồng và của vợ như thế nào? Đây là câu hỏi mà rất nhiều độc giả quan tâm, đặc biệt là những người lao động đang và có ý định mang thai hoặc nhận con nuôi. Nếu còn chưa thật sự hiểu rõ vấn đề này thì bạn hãy cùng topcvai.com theo dõi bài viết ngay dưới đây để biết thêm về những quy định hiện hành của nước ta trong chế độ thai sản.

Việc Làm Ngành Y

1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

Chế độ thai sản 2020-quyền lợi cần biết với người lao động

1.1. Đối tượng hưởng chế độ thai sản

 Chế độ hưởng thai sản là một quyền lợi đặc biệt mà không phải ai cũng có. Việc sinh con vô cùng quan trọng không chỉ với mỗi cá nhân, gia đình, tổ chức, doanh nghiệp mà nó còn liên quan đến sự phát triển kinh tế, xã hội. Vì tầm quan trọng của hình thức này nên nhà nước ta đã quy định rất rõ ràng đối tượng lao động được hưởng chế độ thai sản trong điều 31 luật bảo hiểm xã hội năm 2024 như sau: Chế độ thai sản áp dụng cho lao động nữ đang trong quá trình mang thai; lao động nữ khi đã sinh con; người lao động nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi; lao động nữ triệt sản, đặt vòng tránh thai; lao động nam có vợ sinh con đã tham gia đóng bảo hiểm xã hội

 Tuy nhiên, luật thai sản chỉ áp dụng trong một thời gian nhất định của từng thời kỳ, chứ không kéo dài mãi mãi. Vì thế, bạn đọc cần lưu ý các thời điểm cá nhân được hưởng như sau:

- Người lao động nữ sinh con và chăm sóc con dưới 6 tháng tuổi từ ngày bé ra đời. Tuy nhiên, cần đảm bảo người nhờ mang thai hộ hoặc người mang thai hộ trước khi nhận con nuôi hoặc sinh con đã tiến hành đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng 

 - Đối với trường hợp lao động nữ trong quá trình mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo quy định của bác sĩ đưa ra thì phải có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 3 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh.

 - Với những người lao động đáp ứng các yêu cầu về số tháng đóng bảo hiểm xã hội như trên mà thôi việc hay chấm dứt hợp đồng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì vẫn được hưởng các chế độ thai sản như bình thường.

 Như vậy, nhà nước ta đã có quy định rất rõ ràng về điều kiện hưởng thai sản nhằm giúp đỡ tốt nhất, đảm bảo quyền lợi của người phụ nữ trong quá trình mang thai, sinh con và nhận con nuôi.

1.2. Thời gian chế độ nghỉ thai sản 

Chế độ thai sản 2020-quyền lợi cần biết

 Ở mỗi mức độ sẽ có luật nghỉ thai sản khác nhau, tùy vào hình thức. Cụ thể như sau:

 - Đối với trường hợp khám thai: Trong quá trình mang thai, lao động nữ được phép nghỉ tối đa 5 lần để đi khám thai, mỗi lần 1 ngày, nhưng đối với những trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh hoặc thai nhi không bình thường thì có thể được xem xét nghỉ 2 ngày cho mỗi lần khám.

- Đối với trường hợp sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì thời gian người lao động được hưởng chế độ như sau:

 + 10 ngày: thai dưới 5 tuần tuổi

 + 20 ngày: Thai từ 5 tuần tuổi trở lên đến dưới 13 tuần tuổi

 + 40 ngày: Thai từ trên 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi

 + 50 ngày: Thai từ 25 tuần tuổi trở lên

 Như vậy tùy vào tình hình và mức độ nghiêm trọng, nhà nước ta đã đưa ra các quy định nghỉ thai sản rõ ràng để giúp người lao động nữ có thời gian tốt nhất để hồi phục sức khỏe, cơ thể, sau đó mới tiến hành tiếp tục công việc.

 - Đối với việc sinh con, thời gian được nghỉ chế độ thai sản là:

 + Chế độ thai sản cho nữ: Với lao động nữ, trước và khi sinh con được nghỉ 6 tháng. Cụ thể, trước khi sinh, tối đa không quá 2 tháng, sinh đôi trở lên: người mẹ được nghỉ thêm 1 tháng với mỗi con, tính từ con thứ 2 trở đi.

 + Chế độ thai sản cho nam: lao động nam được nghỉ 5 ngày làm việc. Tuy nhiên có một số trường hợp đặc biệt được thời gian được nghỉ cao hơn: Trường hợp vợ sinh con dưới 32 tuần hoặc sinh con phuật, chồng của thai sản sẽ được nghỉ 7 ngày làm việc; vợ sinh đôi, chồng thai sản được nghỉ 10 ngày làm việc; vợ sinh ba trở lên, chồng thai sản sẽ được nghỉ thêm 3 ngày với mỗi con; vợ sinh đôi trở lên mà vợ phải phẫu thuật thì chồng thai sản sẽ được nghỉ 14 ngày làm việc

 Bên cạnh đó, với những trường hợp đặc biệt khác, nhà nước ta cũng quy định rõ thời gian nghỉ như sau:

+ Nếu con sau khi sinh dưới 2 tháng tuổi bị tử vong, người mẹ sẽ được nghỉ việc 4 tháng từ ngày sinh con.

 + Con sau khi sinh 2 tháng trở nên bị tử vong thì người mẹ được nghỉ việc 2 tháng, tính từ ngày con mất. Thời gian nghỉ việc này sẽ không tính vào thời gian nghỉ việc riêng

 + Nếu sau khi sinh con, người mẹ qua đời thì cha hoặc người phụ trách nuôi dưỡng sẽ được hưởng chế độ thai sản theo quy định pháp luật đề ra 

 - Với trường hợp nhận con nuôi: Người lao động nhận con nuôi dưới 6 tháng sẽ được nghỉ đến khi con đủ 6 tháng 

 - Trường hợp sử dụng các biện pháp tránh thai như đặt vòng hay triệt sản:

 + Lao động nữ đặt vòng tránh thai: 7 ngày

 + Lao động nữ tiến hành triệt sản: 15 ngày

Xem thêm: Tổng hợp việc làm nhân sự mới nhất.

2. Cách tính tiền trợ cấp thai sản

Chế độ thai sản 2020

 Ngoài việc được hưởng những ngày nghỉ, người lao động khi được hưởng chế độ thai sản còn nhận được mức hỗ trợ đặc biệt về vật chất. Cách tính chế độ thai sản được quy định chặt chẽ như sau:

2.1. Tiền trợ cấp một lần khi sinh con

 Theo đó, nhà nước ta đã quy định rõ ràng về trợ cấp một lần khi sinh con( hay còn gọi là tiền tã lót) trong điều 38, luật bảo hiểm xã hội như sau:

 - Lao động nữ sinh con sẽ được hưởng mức trợ cấp bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con

 - Trường hợp nếu như mẹ không tham gia đóng bảo hiểm xã hội, chỉ có cha tham gia thì cha sẽ được trợ cấp một lần bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con.

 Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng, mức lương cơ sở được sử dụng làm căn cứ để tính tiền trợ cấp cho chế độ thai sản. Cụ thể:

 - Mức lương cơ sở từ nay đến ngày 30/6/2024 là: 1.490.000 đồng/tháng. Tức là nếu sinh con trong khoảng thời gian này, người lao động sẽ nhận được mức trợ cấp mỗi lần cho mỗi con bằng: 1.490.00 x 2 = 2.980.000 đồng

 - Mức lương cơ sở từ ngày 1/7/2024 là: 1.600.000 đồng/tháng. Tức là nếu sinh con trong khoảng thời gian này, người lao động sẽ nhận được mức trợ cấp tương ứng mỗi lần cho mỗi con bằng 1.600.000 x 2 = 3.200.000 đồng/tháng

2.2. Tiền thai sản trong thời kỳ nghỉ sinh

Chế độ thai sản 2020 cần biết

 Trong chế độ thai sản mới nhất của điều 39, luật bảo hiểm xã hội đã chỉ rõ: Người lao động nữ sẽ được hưởng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Tìm hiểu thêm: Viết đơn xin nghỉ thai sản chuẩn chỉnh theo quy định mới

3. Hồ sơ, thủ tục cần làm để hưởng chế độ thai sản cho chồng, cho vợ

Chế độ thai sản 2020 là gì

3.1. Hồ sơ 

 Để được hưởng chế độ này thì người lao động cần phải đáp ứng các điều kiện hưởng bảo hiểm thai sản và chuẩn bị những hồ sơ, giấy tờ cần thiết theo quy định tại điều 101 Luật bảo hiểm xã hội 2024 và Điều 9 quyết định 166/QĐ-BHXH như sau:

- Việc nghỉ thai sản sẽ phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe và hoàn cảnh cụ thể để cung cấp các giấy tờ liên quan.

 + Giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con

 + Trong trường hợp con không còn thì cần phải có giấy chứng tử

 + Trong trường hợp mẹ không còn thì cần xuất trình giấy chứng tử

 + Nếu sau sinh, người mẹ không có đủ sức khỏe chăm con thì cần giấy xác nhận của bệnh viện

 + Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con mất sau sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh

 + Giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai theo quy định hiện hành

 - Lao động nữ sẩy thai, nạo hút, chết lưu, phá thai bệnh lý, tránh thai hoặc đi khám thai thì cần cung cấp các giấy tờ chứng thực như sau:

 + Nếu điều trị ngoại trú: giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội

 + Điều trị nội trú: Giấy viện

 - Người lao động nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi:

 + Giấy chứng nhận con nuôi được cấp

 - Lao động nam nghỉ việc và hưởng trợ cấp khi vợ sinh:

 + Giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con

 + Giấy xác nhận của cơ sở y tế, bệnh viện nơi con sinh ra trong trường hợp vợ phải sinh mổ hoặc đẻ non, con dưới 32 tuần tuổi.

Đọc thêm: Mẫu quyết định nghỉ thai sản chuẩn

3.2. Thủ tục hưởng hưởng chế độ thai sản

Chế độ thai sản là gì

 Sau khi chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết, người lao động tiến hành thực hiện theo trình tự sau đây để được hưởng đãi ngộ của thai sản theo đúng quy định đã đề ra:

 - Bước 1: Nộp hồ sơ

 Người lao động tiến hành nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày bắt đầu quay lại làm việc

 Tuy nhiên, với những trường hợp, người lao động đã thôi việc, không còn công tác ở đơn vị cũ trước khi sinh hoặc nhận con nuôi thì có thể nộp trực tiếp cho cơ quan bảo hiểm xã hội để được giải quyết

 - Bước 2: Người sử dụng lao động: sau khi nhận được hồ sơ từ người lao động, trong vòng 10 ngày, người sử dụng lao động( chủ công ty, doanh nghiệp, đơn vị sản xuất) phải có trách nhiệm lập hồ sơ để nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Hồ sơ khi nộp lên cần bao gồm giấy tờ cần thiết của người lao động và danh sách những người được hưởng chế độ thai sản.

 - Bước 3: Cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết hồ sơ cho người lao động. Theo luật thai sản mới nhất, người lao động sẽ nhận được tiền thai sản kể từ ngày nộp hồ sơ tối đa trong 20 ngày. 

 Mong rằng, với những chia sẻ của topcvai.com trên đây sẽ giúp người lao động trả lời câu hỏi: “ khi nào được nhận tiền thai sản” và các quy định về chế độ thai sản đối với nam và nữ hiện hành. Thông qua đó, đảm bảo quyền lợi của cá nhân mình cũng như những người xung quanh.

Tham gia bình luận ngay!

captcha
Chưa có bình luận nào

Thông Báo

Thoát

Bạn có tin nhắn mới từ Đỗ Xuân Mạnh: