1. Một số những yêu cầu chung về công chứng giấy tờ
1.1. Khái niệm về luật công chứng
Theo khoản 1, Điều 2 của Luật công chứng ban hành năm 2024, thì công chứng được quy định như sau:
" Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng thực hiện việc chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản(sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch); hay chứng nhận tính chính xác của thông tin, có giá trị hợp pháp, và không vi phạm pháp luật, không trái với đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản công chứng có thể được dịch từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) và tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cũng có thể là yêu cầu tự nguyện yêu được công chứng từ một cá nhân hay một tổ chức, đơn vị, công ty doanh nghiệp nào đó.
1.2. Bản chất và giá trị pháp lý của công chứng
Bản chất của công chứng chính là việc đảm bảo được nội dung cũng như các tính chất sẵn có của một hợp đồng, giao dịch. Và công chứng viên, hay một tổ chức hành nghề công chứng sẽ phải có nghĩa vụ và chịu mọi trách nhiệm về tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch đó và qua việc bảo đảm tính hợp pháp để giảm thiểu rủi ro
Văn bản giấy tờ được công chứng có giá trị tính pháp lý cao, cụ thể:
- Văn bản công chứng có giá trị hiệu lực được bắt đầu kể từ ngày văn bản đó được ký và đóng dấu bởi công chứng viên đang làm việc trong các cơ quan tổ chức hành nghề công chứng
- Văn bản hợp đồng, giao dịch sau khi được công chứng sẽ có hiệu lực thi hành đối với tất cả các bên liên quan; trường hợp nếu các bên liên quan có nghĩa vụ nhưng lại không thực hiện đúng theo quy định của văn bản hợp đồng, giao dịch thì bên kia có thế thực hiện quyền yêu cầu được Tòa án hỗ trợ giải quyết theo quy định pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.
- Văn bản hợp đồng, giao dịch sau khi được công chứng sẽ có giá trị như một chứng cứ giấy tờ quan trong; toàn bộ những thông tin, tình tiết, sự việc, các sự kiện được in trong văn bản hợp đồng, giao dịch đã được công chứng sẽ không phải thực hiện việc chứng minh tính xác thực của mình nữa, tuy nhiên sẽ trừ trường hợp những văn bản giấy tờ đó bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
1.3. Quy định chung về hình thức tổ chức hành nghề công chứng
Hình thức tổ chức hành nghề công chứng được quy định tại Điều 23 Luật công chứng như sau:
Việc thực hiện công chứng phải được công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực và hợp pháp.
- Phòng công chứng, phải do Ủy ban nhân dân từ cấp tỉnh trở lên quyết định thành lập.
Tham khảo: Việc làm Luật - Pháp lý
2. Công chứng giấy tờ cần, bạn cần đem theo những gì?
Tùy từng mục đích công chứng, mà bạn sẽ phải chuẩn bị những giấy tờ liên quan khác nhau, thế nhưng dù là với bất kỳ mục đích nào đi chăng nữa thì bạn cũng cần phải cung cấp và chuẩn bị đủ 3 yếu tố sau:
2.1. Văn bản hợp đồng, giao dịch gốc
Giấy tờ gốc là một trong những giấy tờ quan trong để các công chứng viên có thể lấy đó làm chứng cứ xác thực trước khi thực hiện công chứng cho các văn bản hợp đồng, giao dịch của bạn. Trường hợp nếu không thể cung cấp được được các văn bản hay các hợp đồng giao dịch gốc thì việc công chứng của bạn cũng sẽ không thể được thực hiện
2.2. Văn bản hợp đồng, giao dịch photo
Tùy vào mong muốn sử dụng, mà bạn sẽ chuẩn bị số lượng bản photo của những chứng từ này sao cho hợp lý nhất, tuy nhiên một lời khuyên cho bạn là hãy chuẩn bị nó từ 2 bản trở lên nhé.
2.3. Chi phí công chứng
Tùy thuộc vào từng loại hợp đồng, giao dịch, giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, mức phí công chứng cũng sẽ thay đổi. Trong đó nó sẽ được quy định như sau
- Với những hợp đồng, giao dịch có giá trị từ 0 – 100 triệu đồng thì mứa phí công chứng mà người thực hiện công chứng sẽ phải đóng sẽ từ 50.000 đến 100.000 đồng.
- Với những hợp đồng, giao dịch có giá trị từ 100 triệu đồng - 1 tỷ đồng, thì mứa phí công chứng mà người thực hiện công chứng sẽ phải đóng là 0,1% trên tổng giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch đó
- Với những hợp đồng, giao dịch có giá trị từ 1 tỷ đồng - 3 tỷ đồng, thì mứa phí công chứng mà người thực hiện công chứng sẽ phải đóng là 1 triệu đồng + 0,06% trên tổng giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 1 tỷ đồng đó
- Với những hợp đồng, giao dịch có giá trị từ 3 tỷ đồng - 5 tỷ đồng, thì mứa phí công chứng mà người thực hiện công chứng sẽ phải đóng là 2,2 triệu đồng + 0,05% trên tổng giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 3 tỷ đồng đó
- Với những hợp đồng, giao dịch có giá trị từ 5 tỷ đồng - 10 tỷ đồng, thì mứa phí công chứng mà người thực hiện công chứng sẽ phải đóng là 3,2 triệu đồng + 0,04% trên tổng giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 5 tỷ đồng đó
- Với những hợp đồng, giao dịch có giá trị từ 10 tỷ đồng - 100 tỷ đồng, thì mứa phí công chứng mà người thực hiện công chứng sẽ phải đóng là 5,2 triệu đồng + 0,03% trên tổng giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng đó
- Với những hợp đồng, giao dịch có giá trị trên 100 tỷ đồng thì mứa phí công chứng mà người thực hiện công chứng sẽ phải đóng là 32,2 triệu đồng + 0,02% trên tổng giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 100 tỷ đồng đó (tuy nhiên mức phí này sẽ không được vượt quá 70 triệu đồng/trường hợp).
Tìm hiểu thêm: Quy định mới nhất về sơ yếu lý lịch có xác nhận địa phương
3. Có thể công chứng giấy tờ ở đâu?
Có khá nhiều những câu hỏi thường gặp như: Công chứng giấy tờ ở đâu tphcm, công chứng giấy tờ ở đâu hà nội, công chứng giấy tờ ở đâu đà nẵng,..Liệu có gì khác nhau không hay công chứng giấy tờ ở đâu cũng được?
Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng hay ở bất cứ ở những nơi đâu đi chăng nữa thì cũng sẽ đều phải tùy thuộc vào mục đích công chứng của những giấy tờ ấy là gì, thì mới có thể dễ dàng xác định được nơi mà bạn muốn công chứng giấy tờ ở đâu? Trong đó nó sẽ bao gồm những cơ sở công chứng sau:
3.1. Phòng Tư pháp
Là những văn phòng có trụ sở tại các cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Phòng Tư pháp có thẩm quyền công chứng và chứng thực bản sao đối với các loại văn bản, giấy tờ sau: văn bản do các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; Phòng Tư pháp có thẩm quyền công chứng và chứng thực bản sao đối với các loại văn bản là thỏa thuận phân chia di sản, hay các văn bản khai nhận di sản mà di sản là động sản, các hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;
Và người có thẩm quyền ký và đóng dấu thực hiện chứng thực tại văn phòng Tư pháp bắt buộc phải là Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp của văn phòng Tư pháp đó
3.2. Ủy ban nhân dân cấp xã
Hay có thể hiểu là công chứng tại các cơ sở ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền thực hiện chứng thực bản sao từ bản chính với tất cả các văn bản, giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận; các hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản; các hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở; hay chứng thực di chúc; các văn bản từ chối nhận di sản; hay việc chứng thực các văn bản thỏa thuận phân chia di sản hoặc khai nhận di sản mà di sản là các di sản được quy định theo pháp luật
Và người có thẩm quyền ký và đóng dấu thực hiện chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã bắt buộc phải là Chủ tịch, Phó Chủ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã đó.
Đọc thêm: Thủ tục công chứng vi bằng là gì và có thực sự cần thiết
3.3. Phòng công chứng, văn phòng công chứng
Phòng công chứng, văn phòng công chứng có quyền thực hiện chứng thực bản sao từ bản chính với tất cả các văn bản, giấy tờ do cácCác cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam hợp tác với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài để cấp hoặc chứng nhận; cũng như cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cũng như cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam.
Và người có thẩm quyền ký và đóng dấu thực hiện chứng thực tại Phòng công chứng, văn phòng công chứng bắt buộc phải là công chứng viên đang làm việc trong các văn phòng hành nghề công chứng đó
3.4. Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền
Ngoài việc có thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính đối với tất cả các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận, thì các Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền còn có thẩm quyền trong việc chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài.
Và người có thẩm quyền ký và đóng dấu thực hiện chứng thực tại Và người có thẩm quyền ký và đóng dấu thực hiện chứng thực tại buộc phải là viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự ký tại các cơ quan đại diện ngoại giao đó.
CHÚ Ý:
- Đối với việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực hợp đồng, chứng thực di chúc, chứng thực chữ ký, chứng thực các giao dịch liên quan đến tài sản là động sản sẽ không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực.
Ví dụ: Nơi cư trú của bạn là ở Hà Nội thì điều này cũng sẽ không ảnh hưởng gì đến việc bạn muốn chứng thực di chúc của mình tại Thái Bình
- Đối với việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất đai, hay các hợp đồng, giao dịch liên quan đến nhà ở thì sẽ bắt buộc phỉa được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cư trú của khu đất, nhà ở đó.
Trên đây là một số những thông tin về chủ đề “công chứng giấy tờ ở đâu”, hi vọng rằng qua những thông tin được chia sẻ trong bài viết đã có thể đem đến cho bạn một một câu trả lời chính xác nhất về chủ đề này, cũng như những vấn đề liên quan đến việc công chứng giấy tờ của mình. Chúc các bạn thành công!!
Tham gia bình luận ngay!