1. Mức lương cơ sở được hiểu là gì?
Mức lương cơ sở là mức lương được dùng làm căn cứ, định mức để tính lương trong các bảng lương, mức phụ cấp của những người được hưởng và thực hiện các chế độ khác nhau theo quy định của pháp luật. Mức lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng/tháng căn cứ theo Nghị định 38/2024/NĐ-CP.
Mức lương cơ sở được sử dụng để làm căn cứ để tính mức hoạt động, sinh hoạt phí của người dân theo quy định của Đảng và nhà nước. Tính mức lương trong các bảng lương, chế độ phụ cấp của pháp luật dành cho các đối tượng gồm cán bộ, công nhân viên chức, người hưởng lương, phụ cấp, người lao động trong các cơ quan, các đơn vị, tổ chức, đoàn thể, được nhà nước hỗ trợ kinh phí để duy trì và hoạt động ở các cấp xã, cấp huyện, ở các đơn vị hành chính, kinh tế, lực lượng vũ trang. Không những thế mức lương cơ sở còn dùng để tính đúng và chính xác các khoản trích và các chế độ được hưởng của người lao động.
Nói tóm lại, bản chất của mức lương cơ sở là mức lương dùng để căn cứ tính đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tự nguyện cho các cán bộ công nhân viên chức và đặc biệt là lực lượng vũ trang.
Xem thêm: Lương Gross là gì lương Net là gì
2. Đối tượng được áp dụng mức lương cơ sở
Mức lương cơ sở có tầm quan trọng như vậy thì việc áp dụng mức lương cơ sở dành cho những đối tượng nào? Hãy cùng topcvai.com tìm hiểu dưới đây.
Không phải bất kỳ ai cũng áp dụng mức lương cơ sở này, tùy vào từng công việc, ngành nghề khác nhau sẽ áp dụng các mức lương cơ sở khác nhau. Theo quy định của nhà nước, các đối tượng được áp dụng mức lương cơ sở bao gồm:
Đầu tiên là các cán bộ, công nhân viên chức từ cấp huyện đến trung ương được quy định rõ trong khoản 1 và khoản 2 Điều 4 luật cán bộ, công chức năm 2024.
Thứ 2: Các cán bộ, công chức, cấp xã (cấp nhỏ nhất) .
Thứ 3: Viên chức đang công tác và làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Luật viên chức năm 2024.
Thứ 4: Những người làm việc theo các chế độ hợp đồng trong các cơ quan, các đơn vị của nhà nước hay các tổ chức chính trị xã hội, lực lượng vũ trang trong nghị định số 204/2024/NĐ-CP ngày 14/12/2024 của Chính phủ.
Thứ 5: Những người làm việc với chỉ tiêu biên chế trong các hội được nhà nước được nhà nước tài trợ kinh phí.
Thứ 6: Những người thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam như: sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh lính , công nhân viên chức quốc phòng.
Thứ 7: Những người làm việc trong tổ chức cơ yếu chính phủ, cơ yếu các bộ, ngành
Thứ 8: Áp dụng với những người hoạt động không chuyên trách ở các cấp thôn, xã, tổ dân phố.
Tuy nhiên, mức lương cơ sở không áp dụng đối với lương của các lao động làm việc trong các công ty, doanh nghiệp tư nhân
3. Cần áp dụng mức lương cơ sở theo nguyên tắc nào?
Để xác định mức lương cơ sở của một người lao động, cần tham khảo mức lương cơ sở và hệ số lương của các đối tượng đó, bao gồm:
Theo quy định của tại Nghị định số 72/2024/NĐ-CP và Nghị định số 38/2024/NĐ-CP mức lương cơ sở của năm 2024 sẽ được thay đổi theo quy định của nhà nước. Từ 1.390.000 đồng lên 1.490.000 tăng 100.000 đồng so với các năm khác. Mức tăng này được chính thức thay đổi từ ngày 1/7/2024.
Hệ số lương thể hiện mức độ chênh lệch tiền lương giữa các vị trí, cấp bậc công việc khác nhau dựa vào trình độ, bằng cấp của mỗi người. Đây là yếu tố trực tiếp nhất để có thể tính được mức lương cơ sở, bởi mỗi người có một chức vụ khác nhau, một công việc khác nhau, nên nếu không có hệ số lương này thì rất nhiều người sẽ bị tính lương sai, không đúng với năng lực của bản thân.
Mức lương cơ sở được thay đổi theo các chu kỳ khác nhau, thông thường các năm gần đây là 1 năm 1 lần. Hoặc là căn cứ vào giá cả thị trường, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế mà thay đổi mức lương cơ sở cho phù hợp. Tuy nhiên hiện nay chưa có bất kỳ văn bản quy định chính xác về thời gian thay đổi của mức lương cơ sở. Khi mức lương cơ sở tăng thì tất cả các công nhân viên chức nhà nước đều được tăng lương.
4. Mức lương cơ sở được tính như thế nào?
4.1. Thông tin mức lương cơ sở qua các năm
- Năm 2024-2024: Từ ngày 01/7/2024 mức lương cơ sở là 1.210.000 đồng/tháng
-Năm 2024-2024: Từ ngày 01/5/2024 mức lương cơ sở là 1.210.000 đồng/tháng
-Năm 2024-2024: Từ ngày 01/5/2024 mức lương cơ sở là 1.300.000 đồng/ tháng
-Năm 2024-2024: Từ ngày 01/7/2024 đến ngày 30/6/2024 mức lương cơ sở là 1.390.000 đồng/tháng
-Từ 01/7/2024 trở đi mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng
4.2. Mức lương cơ sở đối với các doanh nghiệp
Mặc dù mức lương cơ sở không áp dụng đối với lương công nhân trong các doanh nghiệp, nhưng nó áp dụng với các chế độ trợ cấp như: trợ cấp thai sản, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội.
Đối với trợ cấp thai sản: Người lao động nữ khi sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì nhận được mức trợ cấp bằng 2 lần tháng lương cơ sở tại tháng lao động mà người lao động nữ sinh con hoặc nhận con nuôi. Như vậy, mức trợ cấp 1 lần = 2 x 1.490.000 = 2.980.000 đối với những nữ lao động sinh con từ ngày 01/7/2024
Đối với mức lương tối đa đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế: Mức lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế tối đa không quá 20 lần mức lương cơ sở. Như vậy, từ ngày 01/7/2024 mức lương tối đa đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế là: 20 x 1.490.000 = 29.800.000
5. Mức lương tối thiểu
Có rất nhiều người hay nhầm lẫn giữa mức lương cơ sở và mức lương tối thiểu. Vậy mức lương tối thiểu được hiểu là gì?
Nếu như mức lương cơ sở áp dụng với các đối tượng là công nhân viên chức nhà nước thì mức lương tối thiểu lại áp dụng đối với những người làm trong các công ty, doanh nghiệp trên địa bàn cả nước. Lương tối thiểu là một mức lương thấp nhất theo quy định của luật lao động do quốc hội Việt Nam ban hành. Đó là số tiền trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong xã hội với điều kiện làm việc và cường độ lao động bình thường, lao động chưa qua đào tạo nghề. Số tiền đó đủ để người lao động tái sản xuất giản đơn sức lao động, đóng bảo hiểm tuổi già và nuôi con.
Nhìn chung, lương cơ sở và lương tối thiểu đều mang ý nghĩa tương đối giống nhau, rất quan trọng đối với người lao động trong cả nước.
Mức lương tối thiểu từ 01/1/2024 được nhà nước quy định như sau:
-Đối với những doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I: mức lương tối thiểu được nhà nước áp dụng là 4.180.000 đồng/tháng.
- Đối với những doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II: : mức lương tối thiểu được nhà nước áp dụng là 3.710.000 đồng/tháng.
- Đối với những doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III: : mức lương tối thiểu được nhà nước áp dụng là 3.250.000 đồng/tháng.
- Đối với những doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV : mức lương tối thiểu được nhà nước áp dụng là 2.920.000 đồng/tháng.
Hi vọng rằng, bài viết từ topcvai.com trên sẽ giúp bạn có cái nhìn rõ hơn về "khái niệm mức lương cơ sở là gì?" và từ đó giúp bạn nắm rõ quyền lợi của mình.
Tham gia bình luận ngay!