1. Thỏa ước lao động tập thể được hiểu đúng như nào?
Trước kia, việc quy định công việc chủ yếu dựa trên lời nói mà người chủ và người lao động thống nhất với nhau. Nhưng khi nền kinh tế đã phát triển hơn, nhu cầu tuyển dụng lao động ở những lĩnh lực cũng đã dạng và mang tính đặc thù cao hơn, bảo mật hơn, kéo theo những thỏa thuận cũng nhiều hơn và không chỉ dựa trên lời nói được nữa. Đó là khi những bản tóm tắt quy định được ra đời, hay còn gọi là thỏa ước lao động.
Thỏa ước lao động tập thể là những thỏa thuận, cam kết giữa các bên bằng văn bản, bao gồm một bên là tập thể những người lao động và một bên là các doanh nghiệp sử dụng những lao động này, đây sẽ là những thỏa thuận công việc nhằm mục đích đảm bảo quyền và lợi ích của đôi bên khi tham gia vào công việc.
2. Thỏa ước lao động thường có những nội dung gì?
Thỏa ước lao động dựa trên những quy định của pháp luật mà thông qua đó người lao động có thể nhận được cam kết quyền lợi, còn doanh nghiệp sử dụng lao động có thể dựa vào để quản lý lao động và công việc. Vì vậy việc thỏa thuận những cam kết trách nhiệm của đôi bên trong bản thỏa ước này là vô cùng quan trọng. Trong thỏa ước lao động không giới hạn số lượng những nội dung quy định và sẽ gồm 2 phần chính: thỏa ước lao động tập thể cơ bản và thỏa ước lao động tập thể riêng được thêm vào dựa trên nhu cầu của đôi bên.
2.1. Những thỏa ước lao động tập thể cơ bản
Khi người lao động tham gia vào một công việc nào đó, trước tiên sẽ tìm hiểu dựa trên những thông tin tuyển dụng mà doanh nghiệp đưa ra. Sau khi đồng ý chấp thuận với những thông tin và yêu cầu đó, hai bên sẽ làm thỏa ước lao động tập thể.Về mặt pháp lý, nhìn chung tất cả các thỏa ước lao động đều có chung những cam kết về các yếu tố công việc như: vị trí làm việc, thời gian làm việc, tiền lương, thưởng phạt, các ngày nghỉ phép, bảo hiểm xã hội, phụ cấp làm việc,… theo đúng quy định pháp luật.
Ở mỗi một vị trí làm việc khác nhau, một doanh nghiệp khác nhau hay một đối tượng lao động khác sẽ đều có những yêu cầu riêng khác nhau. Ví dụ như nếu bạn là nhân viên làm việc phục vụ tại nhà hàng, quán ăn thì công việc của bạn sẽ hoạt động nhiều và đòi hỏi sự năng động, còn nếu bạn làm việc tại môi trường văn phòng thì bạn sẽ làm việc chủ yếu qua máy tính vào giờ hành chính nên sẽ đòi hỏi tỉ mỉ hơn. Mỗi công việc sẽ có những thỏa thuận riêng nhằm mục đích nâng cao chất lượng công việc và đảm bảo quyền lợi của những nhóm lao động khác nhau.
2.2. Những thỏa ước lao động tập thể nói riêng
Ngoài những cam kết chung ra, thỏa ước lao động có thể thông qua một số yêu cầu về những vấn đề riêng dựa trên sự đồng thuận của cả đôi bên. Những thỏa thuận này mang tính chi tiết hơn như là yêu cầu về khu vực làm việc, quyền lợi khi được tham gia đào tạo chuyên môn, trách nghiệm đối với công việc của người lao động để công việc đạt được hiệu quả cao nhất, chế độ nghỉ ngơi ăn. Thậm chí có những doanh nghiệp có tính chất công việc đặc thù cao hơn sẽ có những thỏa thuận về việc tăng ca đêm, về mức độ an toàn và sức khỏe của người lao động trong quá trình làm việc, các mức đền bù khi có sự cố rủi ro xảy ra nằm ngoài phạm vi giải quyết thương thảo.
3. Các chú ý khi tham gia thỏa ước lao động tập thể
Thỏa ước lao động là vô cùng quan trọng vì đây là sợi dây gắn kết giữa người lao động và doanh nghiệp sử dụng lao động. Thỏa ước lao động có thể đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho cả đôi bên nhưng cũng có thể là cái gây xung đột, kiện tụng nếu thỏa thuận không được đề cập rõ ràng. Chính vì vậy, khi tham gia làm việc và thảo thuận lao động, các bạn cần chú ý những vấn đề sau để đảm bảo quyền lợi của mình.
3.1. Ai là người đứng ra ký kết thỏa ước lao động tập thể?
Việc thương lượng và ký kết thỏa thuận sẽ được chấp nhận hợp pháp và sẽ đúng quy định khi:
Về phía những người lao động: người đứng đầu sẽ là người đại được ủy quyền hợp pháp đại diện cho tập hợp nhóm người hoặc tổ chức đó. Người này sẽ là tiếng nói của tập thể những người lao động và chịu trách nhiệm trong quá trình trao đổi, thỏa ước lao động.
Còn về phía doanh nghiệp sử dụng lao động, người đứng ra ký kết sẽ là người đứng đầu doanh nghiệp như Giám đốc hoặc Chủ tịch công đoàn.
3.2. Thỏa ước lao động tập thể được thông qua khi nào?
Chính vì đại diện cho lợi ích của tập thể, nên mọi ý kiến sẽ được trao đổi, thảo luận với cả tập thể và chỉ khi trên 50% số người lao động trong tập thể đồng ý tán thành thì ý kiến đó mới được thông qua thương lượng.
Đồng thời, tất cả điều khoản thỏa thuận đều phải được công khai cho toàn bộ cá nhân trong tập thể lao động biết. Việc tạo lòng tin trong một môi trường làm việc là vô cùng quan trọng, điều này giúp gắn kết doanh nghiệp và người lao động và tạo ra hiệu quả công việc cao hơn. Thỏa thuận lao động được thông qua chính là cầu nối gắn kết điều đó.
3.3. Thỏa ước lao động tập thể có lợi cho bên nào hơn?
Những người lao động là những người đóng góp công sức và yếu tố quyết định nên sự thành công hay thất bại cho chính doanh nghiệp sử dụng lao động. Theo quy định pháp luật, để tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng lao động thì thỏa ước lao động được khuyến khích đưa ra nhiều những cam kết có lợi cho tập thể lao động.
Khi có mâu thuẫn, tranh chấp xảy ra, những điều khoản trong thỏa thuận lao động sẽ là cơ sở pháp lý để giải quyết những tranh chấp đó. Chính vì vậy, thỏa thuận lao động càng quy định chi tiết và chặt chẽ bao nhiêu, thì lợi ích của tập thể người lao động càng được đảm bảo bấy nhiêu.
Trong thời đại kinh tế thị trường ngày càng phát triển, các doanh nghiệp ngày càng mở rộng thị trường hơn, đi đôi với điều đó là nhu cầu tìm kiếm nguồn lao động lớn hơn. Những quy định trong thỏa ước lao động tập thể cũng ngày càng được người lao động quan tâm hơn bao giờ hết. Bài viết này đã giúp bạn có thêm nhiều thông tin hơn nữa để thỏa thuận lợi ích của mình khi đi làm và có cho mình một công việc thật sự phù hợp.
Tham gia bình luận ngay!