Để hiểu rõ thời hạn cho vay là gì và các vấn đề xung quanh đó, bạn hãy đọc bài viết dưới đây.
1. Khái niệm thời hạn cho vay
Cụm từ thời hạn cho vay được văn bản pháp luật định nghĩa rất rõ ràng. Cụ thể, khái niệm này được nêu rõ ràng tại Điều số 2 thuộc Thông tư 39/2024/TT-NHNN. Với nội dung của thông tư quy định về các hoạt động cho vay được thực hiện bởi các tổ chức tín dụng, các ngân hàng hay chi nhánh ngân hàng của nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hàng, thời hạn cho vay được định nghĩa như sau:
Thời hạn cho vay là thuật ngữ chỉ khoảng thời gian tính từ ngày tiếp theo của ngày mà tổ chức tín dụng tiến hành việc giải ngân nguồn vốn vay dành cho khách hàng cho tới thời điểm người khách hàng vay vốn cần phải hoàn thành việc trả hết số nợ gốc ban đầu kèm theo số tiền lãi được tính toán theo những điều khoản thỏa thuận thống nhất từ trước giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.
Dựa vào khái niệm này, nhiều người sẽ đặt ra thắc mắc về trường hợp nếu ngày cuối cùng trong thời hạn cho vay tín chấp đó rơi vào những dịp đặc biệt như ngày cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì thời hạn cho vay khi đó sẽ được tính như thế nào? Trong trường hợp này, thời hạn cho vay sẽ được chuyển sang ngày làm việc kế tiếp của những ngày đặc biệt đó. Trường hợp thời hạn cho vay không đủ một ngày, các tổ chức tín dụng sẽ thực hiện tính thời hạn theo đúng quy định được đưa ra rõ ràng trong Bộ luật dân sự về nội dung Thời điểm bắt đầu thời hạn cho vay.
Như vậy với những thông tin trên, chúng ta có thể nắm bắt rõ hơn khái niệm thời hạn cho vay là gì? Để có thể đảm bảo tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về thời hạn cho vay thì bạn đọc cần tham khảo nhiều hơn ở các thông tin phía bên dưới. Trước tiên, bạn cần biết cách tính toán chính xác thời hạn cho vay để đảm bảo thực hiện đúng quy định về mặt thời gian. Không chỉ có nhân viên ngân hàng, tổ chức tín dụng cần biết điều đó mà bản thân những người có nhu cầu vay vốn cùng phải nắm được mới có thể đảm bảo rằng bản thân không bị thực hiện sai luật.
Xem thêm: Việc làm ngân hàng
2. Cách tính toán đối với thời hạn cho vay
2.1. Những căn cứ nào giúp bạn xác định chính xác thời hạn cho vay?
Dường như nếu hiểu bản chất của thời hạn cho vay đã được nêu từ trong khái niệm trên thì bạn sẽ nhận thấy rõ, thời hạn cho vay sẽ được tính toán dựa vào căn cứ là độ dài của thời gian trong chu kỳ hoạt động tín dụng của khách hàng. Nhưng, thời hạn cho vay cũng có thể ngắn hơn so với chu kỳ này với điều kiện người vay vốn có thể đảm bảo sự cân đối được về các nguồn trả nợ.
Một căn cứ thứ hai để các ngân hàng xác định thời hạn cho vay đó chính là dựa vào thời gian hoàn vốn của các dự án đầu tư và các phương án kinh doanh – sản xuất. Thời gian hoàn vốn được quy định, tính toán như thế nào? Đúng như cách câu từ thể hiện, hoàn vốn là hoàn trả lại số vốn gốc ban đầu khách hàng đã vay tại các tổ chức tín dụng. Dựa vào đây, phía ngân hàng hay tổ chức tín dụng cho vay có thể dễ dàng nhận diện được khả năng tạo ra lãi suất, lợi nhuận từ các dự án đầu tư, các phương thức kinh doanh – sản xuất để có thể xác định chính xác thời hạn cho vay cụ thể, đảm bảo có thể thu hồi lại nguồn vốn cho vay.
Ngoài ra, tổ chức tín dụng hay ngân hàng còn dựa vào một số căn cứ khác để có thể xác định thời hạn cho vay dễ dàng hơn, đó là: khả năng có thể trả nợ của khách hàng, thời gian hoạt động còn lại (đối với doanh nghiệp), các tác động từ nhiều nhân tố khác gồm đạo dức nghề nghiệp của các cán bộ tín dụng, công tác quản trị ngân hàng,…
2.2. Cách tính toán đối với thời hạn cho vay
Theo sự phổ biến đã và đang được triển khai, hầu hết các ngân hàng đều chia thời hạn cho vay của mình làm thành 2 loại rất rõ ràng. Nếu là người đi vay vốn thì cần phải nắm bắt được yếu tố này để thuận tiện trong quá trình lựa chọn loại phù hợp với nhu cầu vay vốn của mình.
Thứ nhất, đối với các khoản vay ngắn hạn, lúc này ngân hàng sẽ áp dụng hình thức thời hạn ngắn hạn. Thời gian áp dụng không quá 12 tháng. Các yếu tố được đưa vào tính toán sẽ gồm có chu kỳ kinh doanh, kế hoạch sử dụng nguồn vốn của người vay, khả năng trả nợ của người vay. Khi xác định rõ ba yếu tố này thì ngân hàng mới làm giấy tờ thỏa thuận cho vay vốn trong thời hạn ngắn hạn với khách hàng có nhu cầu vay vốn.
Trường hợp thứ hai được nêu rõ ràng tại quy định 1627 của Thông tư số 39/2024/TT-NHNN về Tổ chức tín dụng thì trung hạn lớn hơn 12 tháng và thấp hơn hoặc bằng 60 tháng ; đối với mức cho vay dài hạn là lớn hơn 60 tháng chính là quỹ thời gian cần để tiến hành thu hồi vốn.
Tham khảo: Việc làm nhân viên tư vấn tín dụng
3. Quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước về thời hạn cho vay
Khi khách hàng bị rơi vào hoàn cảnh nợ quá thời hạn cho vay đã được ngân hàng xác định thì cần phải biết cách đưa ra những phương án giải quyết phù hợp, tránh gây ra những hậu quả nặng nề. Có thể bạn gặp phải khó khăn khi hoàn trả cả vốn và lãi hoặc một trong hai yếu tố đó, đừng hoang mang và khiến cho mọi thứ trở nên tồi tệ hơn bằng cách làm cho thời gian quá hạn bị kéo dài. Hãy thực hiện ngay những điều cần làm bên dưới để giảm thiểu rủi ro và khắc phục vấn đề:
Hãy chủ động liên lạc với ngân hàng để trao đổi với họ về lý do thời hạn trả nợ của bạn bị quá hạn. Bạn có thể đưa ra một đề xuất giải quyết để tranh thủ được cả ý kiến từ chính bên cho vay. Họ sẽ đưa ra cho bạn phương án tốt nhất khi đã hiểu được những vấn đề bạn đang gặp phải. Có vẻ như tinh thần chủ động lúc nào cũng có thể « cứu thoát » chúng ta ra khỏi những khó khăn đúng không nào?
Nếu do trường hợp xuất phát từ nguyên nhân chủ quan, do bạn quên kỳ hạn trả nợ chẳng hạn, ngay khi nhớ ra nó thì hãy nhanh hoàn thành số tiền gốc cần trả và lãi xuất nhé. Việc này cần thực hiện càng sớm càng tốt, ít nhất nó cũng sẽ chứng tỏ được sự thành ý « sửa sai » của bạn.
Nếu vì lý do bạn bị mất việc và không có nguồn thu để trả nợ theo đúng thời hạn đã thỏa thuận, sự thành thật vẫn có thể cứu rỗi bạn trong trường hợp này. Tất cả việc bạn cần phải làm đó chính là « tâm sự », trình bày rõ cho phía ngân hàng hiểu được thực trạng nghề nghiệp của bạn ở thời điểm hiện tại không có khả năng tạo thu nhập để trả nợ, các nhân viên tín dụng có thể sẽ đưa cho bạn một vài gợi ý hữu ích để bạn có tự tạo thu nhập cho mình một cách hiệu quả.
Còn một cách được cho là có thể giúp bạn « tối ưu » khoản nợ nhưng lại đòi hỏi ở người vay phải phát huy được khả năng đàm phán. Đó chính là chủ động đề xuất một mức lãi xuất thấp hơn mức ngân hàng đưa ra ngay khi bạn còn đang thỏa thuận để vay vốn. Nếu thành công, số tiền bạn phải trả cho ngân hàng theo thời hạn sẽ ít hơn đấy nhé.
Đọc thêm: [Chi phí lãi vay] Khái niệm - Quy định và cách hạch toán hợp lý!
4. Phân biệt thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ
Trong hệ thống văn bản pháp luật, có nhiều thuật ngữ được đề cập đến và có tính xác minh pháp lý vì chúng dễ bị hiểu lầm và đánh đồng với một hoặc một vài cụm từ khác. Bàn về vấn đề thời hạn cho vay, nếu không làm rõ ngay tại đây, có lẽ không ít người đánh đồng khái niệm này với thuật ngữ kỳ hạn trả nợ. Vậy thực chất hay khái niệm này khác nhau như thế nào?
Trước tiên cần điểm lại nội dung của hai khái niệm này để phân tích các điểm giống và khác nhau giữathời hạn cho vay vàkỳ hạn trả nợ:
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian có điểm bắt đầu là khi khách hàng vay nhận tiền từ tổ chức tín dụng cho đến khi có thể trả hết số tiền vay đó theo đúng thời gian thỏa thuận. Kỳ hạn trả nợ được tính là khoảng thời gian thuộc thời hạn cho vay mà tại mỗi khoảng đó, người vay tiền sẽ phải trả cho tổ chức tín dụng một phần tiền vay hoặc trả tất cả số tiền đã vay.
Như vậy, qua các lý giải rõ ràng này, có thể nhận thấy rằng thời hạn cho vay hay kỳ hạn trả nợ đều là căn cứ giúp xác định chính xác thời điểm người khách hàng vay vốn tiến hành nghĩa vụ trả nợ cho bên tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, hai ý tưởng này không giống nhau, không thể xem chúng như nhau.
Thời hạn cho vay được xác định rõ là một thời gian liên tục, còn kỳ hạn trả nợ lại là những khoảng thời gian thuộc thời hạn cho vay. Tính đến thời điểm cuối của thời hạn cho vay thì phía khách hàng vay tiền sẽ phải hoàn thành việc trả hết gốc lẫn lãi thì tới điểm cuối của một kỳ hạn trả nợ, khách hàng chỉ cần chi trả một phần hoặc trả toàn bộ số tiền gốc, tiền lãi tùy ý miễn sao đảm bảo cho đến cuối thời hạn cho vay phải hoàn thành trả tất cả gốc và lãi là được.
Đôi khi hai khái niệm này được chủ ý đánh đồng làm một nếu như giữa bên cho vay và bên vay không đưa ra bất kỳ thỏa thuận nào có ý phân định rõ thời hạn và kỳ hạn. Còn khi có các thỏa thuận cụ thể, rõ ràng về kỳ hạn và thời hạn trong hợp đồng vay vốn, chắc chắn bạn cần phải nắm rõ sự khác biệt của hai khái niệm này.
Như vậy thông qua bài viết này, chúng tôi không chỉ giúp bạn hiểu được thời hạn cho vay là gì mà còn cung cấp các thông tin bổ ích xoay quanh vấn đề vay vốn. Nó sẽ trở thành một nguồn thông tin quan trọng giúp quá trình vay vốn của bạn diễn ra một cách thuận lợi, không vi phạm những quy định mà pháp luật đã đưa ra trong Luật Ngân hàng Nhà nước.
Tham gia bình luận ngay!