1. Tìm hiểu về lợi nhuận kế toán
1.1. Định nghĩa lợi nhuận kế toán là gì?
Lợi nhuận kế toán (AccountingProfits) là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí kế toán được tính toán trong một khoảng thời gian nhất định. Lợi nhuận kế toán là kết quả của việc tính toán theo các chuẩn mực kế toán.
Phương pháp tính toán cơ bản theo nguyên tắc đạt được doanh nghiệp xác định thu nhập trong kỳ kế toán theo nguyên tắc đối sánh để xác định giá vốn trong cùng kỳ, doanh thu và chi phí liên quan được trừ đi, tức là các công ty trong này chiếm khoảng thời gian lợi nhuận.
Mặc dù cách diễn đạt khoa học nhất về lợi nhuận của một công ty là lợi nhuận kinh tế bao gồm chi phí cơ hội, là dòng tiền tự do trong dài hạn , nhưng lợi nhuận kế toán được tính toán theo các chuẩn mực kế toán vẫn được ngành công nghiệp và các nhà đầu tư sử dụng rộng rãi do tính sẵn có và thông tin dễ dàng. yêu cầu tiết lộ. sử dụng. Một tiêu chuẩn được sử dụng để đo lường lợi nhuận của một công ty.
Tuy nhiên, bởi vì chiếm lợi nhuận thường không thể thực sự phản ánh khả năng sinh lời của công ty do nguyên nhân khách quan và chủ quan, phân tích chất lượng của lợi nhuận kế toán là một nhiệm vụ mà các nhà đầu tư không thể bỏ qua trước khi sử dụng lợi nhuận kế toán tiết lộ của công ty để đưa ra quyết định đầu tư. Nếu có phi định kỳ lãi và lỗ hoặc các yếu tố đáng ngờ, các chỉ số lợi nhuận đó không thể được sử dụng làm cơ sở để định giá.
Tham khảo: Kế toán giá thành là gì? Tìm hiểu về nhiệm vụ, yêu cầu việc làm
1.2. Tính lợi nhuận kế toán như thế nào
Lợi nhuận kế toán được tính toán bằng kế toán tài chính, và việc xác nhận, đo lường và báo cáo của nó dựa trên các chuẩn mực kế toán doanh nghiệp và hệ thống kế toán doanh nghiệp . Việc ghi nhận thu nhập được tuân thủ nghiêm ngặt theo nguyên tắc dồn tích do hệ thống kế toán xác định , việc ghi nhận chi phí và giá thành được tuân thủ nghiêm ngặt theo nguyên tắc phù hợp với thu nhập.
Để báo cáo tài chính của doanh nghiệp phản ánh chân thực tình hình tài chính của doanh nghiệp cuối kỳ và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, doanh nghiệp có thể tự do lựa chọn các phương pháp hạch toán mà chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán cho phép. hệ thống trên cơ sở tuân theo nguyên tắc nhất quán và có thể so sánh được . Nó là sự khác biệt giữa thu nhập trừ chi phí và chi phí.
Lợi nhuận kế toán được tính dựa trên các giao dịch thực tế bên ngoài của công ty. Mọi giao dịch bên ngoài của doanh nghiệp đều được ghi lại. Mọi giao dịch kinh doanh đều liên quan đến vấn đề thời gian và giá cả khi ghi chép, vấn đề chính là làm thế nào để kết hợp hợp lý giữa chi phí của một thời kỳ nhất định với thu nhập liên quan để tính toán lợi nhuận kịp thời. Khi các công ty tính toán lợi nhuận kế toán, họ phải sử dụng các nguyên tắc kế toán cơ bản như nguyên tắc dồn tích, nguyên tắc thực hiện và nguyên tắc đối sánh.
Lợi nhuận kế toán được tính toán theo các nguyên tắc cơ bản này có thể phản ánh nhiều loại thông tin kế toán , chẳng hạn như doanh thu bán hàng, chi phí, lợi nhuận bán hàng , lợi nhuận hoạt động và các thông tin khác. Thông tin này hữu ích cho việc đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và dự đoán lãi lỗ tương lai của xí nghiệp.
2. Biểu hiện của lợi nhuận kế toán
Sự khác biệt giữa lợi nhuận kế toán trước thuế và thu nhập chịu thuế chủ yếu do nội dung nguyên tắc kế toán và các quy định có liên quan của pháp luật thuế khác nhau (nghĩa là cách tính khác nhau) và kỳ tính khác nhau. Sự khác biệt giữa lợi nhuận kế toán trước thuế và thu nhập chịu thuế có thể được chia thành hai loại về nguyên nhân và bản chất của chúng.
2.1. Chênh lệch vĩnh viễn
Chênh lệch vĩnh viễn , đề cập đến một kỳ kế toán cụ thể , lãi (hoặc lỗ) kế toán trước thuế và đánh thuế khoản chênh lệch giữa thu nhập (hoặc lỗ) phát sinh kể từ khi tính toán các quy mô khác nhau. Khoản chênh lệch này đã xảy ra trong kỳ hiện tại và sẽ không được hoàn nhập trong các kỳ tiếp theo. Khi lợi nhuận kế toán trước thuế tính theo nguyên tắc kế toán và thu nhập chịu thuế tính theo quy định của pháp luật về thuế bao gồm các nội dung khác nhau, tức là khi mức thu nhập và chi phí được ghi nhận khác nhau thì sẽ có sự chênh lệch giữa - lợi nhuận kế toán thuế và thu nhập thuế. Sự khác biệt này bao gồm hai trường hợp:
2.1.1. Lợi nhuận kế toán trước thuế nhỏ hơn thu nhập chịu thuế
Ví dụ: tiền phạt do doanh nghiệp hoạt động bất hợp pháp và làm thất thoát tài sản tịch thu, ... được trừ khi tính lợi nhuận kế toán trước thuế theo quy định của nguyên tắc kế toán. Do các khoản chi này thuộc phạm vi chi phí phát sinh của doanh nghiệp nên được phản ánh vào lãi lỗ hoạt động kinh doanh.
Kế toán lợi nhuận gộp vào lãi lỗ: Luật thuế quy định các khoản chi phí lãi vay của tổ chức phi tài chính mà doanh nghiệp phát sinh không lớn hơn mức tính theo lãi suất tiền vay của tổ chức tài chính cùng kỳ được phép trừ. khi nộp thuế; tính toán kế toán có liên quan Các quy định, bất kể là vay tổ chức tài chính hay phi tài chính, bất kể lãi suất, đều phải được tính vào lãi lỗ theo số thực tế.
Tiền lương: Theo quy định của pháp luật thuế, tiền lương doanh nghiệp trả cho người lao động được tính theo lương tính thuế (tức là mức lương được trừ khi tính thuế, bao gồm cả lương cơ bản và tiền lương thả nổi do doanh nghiệp trả cho người lao động dưới nhiều hình thức. , các khoản trợ cấp, trợ cấp, tiền thưởng khác nhau) khấu trừ; theo quy định của kế toán thì tiền lương thực tế phải trả cho người lao động được tính vào chi phí và chi phí theo cách này sẽ có sự chênh lệch giữa tiền lương tính thuế và tiền lương thực tế phải trả.
Các khoản quyên góp: Theo quy định của luật thuế, các khoản đóng góp của doanh nghiệp cho các mục đích phúc lợi công cộng và không cứu trợ được phép khấu trừ trong phạm vi 12% lợi nhuận kế toán hàng năm. Các khoản quyên góp phúc lợi và cứu trợ công cộng vượt quá mức khấu trừ theo quy định của quốc gia, cũng như phúc lợi phi công cộng, quyên góp cứu trợ và quyên góp trực tiếp cho người nhận không thông qua quy định sẽ không được khấu trừ; theo quy định của kế toán, Bất kể chúng là quyên góp phúc lợi công cộng hay cứu trợ các khoản quyên góp khác, bất kể chúng được quyên góp thông qua một tổ chức được chỉ định hay không, đều có thể được tính trực tiếp vào lãi và lỗ.
Chi tài trợ: Theo luật thuế, các khoản chi tài trợ quảng cáo khác nhau có thể được khấu trừ trước thuế thu nhập doanh nghiệp ; theo quy định về kế toán, cả chi phí tài trợ quảng cáo và phi quảng cáo đều có thể được tính vào lãi lỗ trong kỳ hiện tại.
Chi phí vui chơi giải trí kinh doanh: Theo quy định của pháp luật thuế, các khoản chi phí vui chơi giải trí liên quan đến sản xuất kinh doanh do doanh nghiệp chi trả theo quy định có liên quan của Bộ Tài chính sẽ được trừ khi doanh nghiệp chấp thuận cung cấp hồ sơ chính xác hoặc chứng từ, trong tính toán kế toán, chi phí giải trí kinh doanh Chi theo số tiền thực tế, tính vào lãi lỗ hiện có.
Trích nợ phải thu khó đòi : theo quy định của pháp luật về thuế, doanh nghiệp theo quy định của Bộ Tài chính, được trích lập dự phòng phải thu khó đòi, được cấp để tính giảm trừ thu nhập chịu thuế khi phù hợp với các quy định có liên quan về kế toán phải thu khó đòi. Các khoản nợ có thể thực hiện theo phương pháp tính toán của hệ thống tài chính quy định và tỷ trọng của Khoản thu hồi cũng có thể được tính toán theo các phương pháp và tỷ lệ khác. Chênh lệch giữa khoản dự phòng phải thu khó đòi được tính theo phương pháp khác và phương pháp và tỷ trọng được tính toán theo quy định hệ thống tài chính có thể được bao gồm trong lãi và lỗ hiện tại.
Ngoài ra, nếu các chi phí liên quan khác mà doanh nghiệp phát sinh vượt quá tiêu chuẩn quy định của nhà nước thì hạch toán vào hạch toán kế toán, nhưng khi nộp thuế cần điều chỉnh theo quy định của pháp luật thuế có liên quan.
Một số hành vi bán hàng được coi là bán hàng quy định trong các nguyên tắc thực hiện thuế giá trị gia tăng , chẳng hạn như đầu tư nước ngoài vào hàng hóa, sử dụng hàng hóa cho các mặt hàng không chịu thuế giá trị gia tăng , v.v., không được coi là thực hiện bán hàng trong kế toán, nhưng tuân theo các luật thuế có liên quan và quy định phải nộp thuế thu nhập .
2.1.2. Lợi nhuận kế toán trước thuế lớn hơn thu nhập chịu thuế
Thu nhập lãi của lợi nhuận kế toán là một khoản thu nhập của doanh nghiệp và là nội dung của lợi nhuận kế toán trước thuế. Tuy nhiên, vì những lý do như khuyến khích các công ty mua trái phiếu kho bạc, luật thuế có thể quy định rằng thu nhập lãi từ một số trái phiếu của công ty (chẳng hạn như thu nhập lãi từ việc mua trái phiếu kho bạc và trái phiếu kho bạc đặc biệt) có thể được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế.
Trong trường hợp này, lợi nhuận kế toán trước thuế sẽ lớn hơn thu nhập chịu thuế. Ngoài ra còn có một số vấn đề gây ra sự khác biệt vĩnh viễn này: Lợi nhuận đầu tư nước ngoài hồi hương: theo quy định của pháp luật thuế, lợi nhuận mà doanh nghiệp đã chia cho các đơn vị khác và đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thì số thuế đã nộp có thể được điều chỉnh khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp; theo quy định của pháp luật về thuế , theo quy định của kế toán thì lợi nhuận doanh nghiệp trả lại từ các đơn vị khác phải được cộng gộp với tổng số lợi nhuận của doanh nghiệp.
Thu nhập từ nước ngoài: theo quy định của pháp luật về thuế, thu nhập doanh nghiệp từ các nguồn bên ngoài ngoài thực tế nộp thuế theo quy định của kỳ hiện tại hoặc kỳ tiếp theo đối với nghĩa vụ thuế bằng cách khấu trừ thực tế; phù hợp với chế độ kế toán, Thu nhập từ nước ngoài của doanh nghiệp cũng được tính vào tổng lợi nhuận.
Hai khoản chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán trước thuế của doanh nghiệp và thu nhập chịu thuế đều do chênh lệch về quy mô của thu nhập và chi phí được ghi nhận. Vì điều này giữa lợi nhuận kế toán trước thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp được tính cho một kỳ nhất định do mức độ khác nhau phát sinh chênh lệch được gọi là " chênh lệch vĩnh viễn ", chênh lệch này không giới hạn trong kỳ kế toán này , sau kỳ kế toán cũng có thể có , Và sau khi sự khác biệt này xảy ra, nó không thể được đảo ngược trong một khoảng thời gian sau đó.
2.2. Chênh lệch múi giờ
Chênh lệch thời gian là lãi (hoặc lỗ) kế toán trước thuế trong một kỳ kế toán nhất định do một số khoản mục thu nhập và chi tiêu được tính vào lãi (hoặc lỗ) kế toán trước thuế không phù hợp với thời điểm thu nhập chịu thuế ( hoặc lỗ) được tính vào thu nhập chịu thuế (hoặc lỗ).) và phần chênh lệch giữa thu nhập chịu thuế (hoặc lỗ). Sự khác biệt về thời gian xảy ra trong một thời kỳ nhất định, nhưng sẽ được đảo ngược trong một thời kỳ hoặc một số thời kỳ sau đó.
Chênh lệch thời gian có thể được chia thành chênh lệch thời gian chịu thuế và chênh lệch thời gian được khấu trừ. Trong đó, chênh lệch thời gian chịu thuế là chênh lệch về thời gian của số thuế thu nhập phải nộp trong kỳ kế toán trong tương lai; chênh lệch về thời gian được khấu trừ là chênh lệch về thời gian trong kỳ tương lai sẽ tạo ra số thuế thu nhập được khấu trừ.
Trên đây là những thông tin topcvai.com đã tìm hiểu được về lợi nhuận kế toán là gì. Chúng tôi hy vọng rằng với những thông tin bổ ích này sẽ giúp bạn trong việc xác định được mức lợi nhuận cũng như cách để sử dụng nó.
Tham gia bình luận ngay!